Một số món ăn Điểm tâm Quảng Đông

Món phổ biến

Bánh hấp

  • Sủi cảo (tiếng Trung giản thể: 水饺; tiếng Trung phồn thể: 水餃; bính âm: jiǎo zi; tiếng Quảng Đông Yale: gáau, thủy giảo)
  • Sủi cảo tôm (蝦餃; xiā jiǎo; hā gáau, hà giảo, há cảo): Bánh bao hấp với nhân tôm.
  • Bánh bao Triều Châu (潮州粉粿; cháozhōu fěnguǒ; chìu jāu fán gwó, Triều Châu phấn quả): Bánh bao hấp với đậu phộng, tỏi, hẹ, thịt lợn, tôm khô và nấm Trung Quốc.
  • Há cảo hoa hồng (玫瑰煎饺, Mai côi tiên giáo): Tuy rất đơn giản chỉ gồm vỏ bánh làm bằng bột và nhân, nhưng nó có hình dáng như những bông hồng. Đa số thường chỉ dùng bột nếp và bột gạo. Tuy nhiên cũng có một vài công thức pha trộn thêm bột năng để tạo độ dẻo và mầu trong cho vỏ bánh. Phần nhân gồm tôm, thịt lợn nạc, mộc nhĩ, cà rốt, su hào và tỏi băm.
  • Tiểu lung bao (小笼包; 小籠包, xiǎolóngbāo; síu lùhng bāau): Bánh bao chứa đầy thịt hoặc hải sản với nước dùng đậm đà bên trong.
  • Oa thiếp (鍋貼; guōtiē; wōtip, oa thiếp): Bánh há cảo chiên, thường có nhân thịt và bắp cải.
  • Xíu mại (烧卖; 燒賣; shāomài; sīu máai, thiêu mại): Bánh bao hấp với thịt lợn và tôm. Thường được phủ lên trên với cua cua và nấm.
  • Bánh bao khoai môn (芋角; yù jiǎo; wuh gok, dụ giác, vu giác): Bánh bao chiên giòn làm bằng khoai môn nghiền, nhồi nấm thái hạt lựu, tôm và thịt lợn.
  • Haam seui gok (鹹水角; xiánshuǐ jiǎo; hàahm séui gok, hàm thủy giác): Bánh bao chiên giòn với thịt lợn và rau xắt nhỏ. Gói là ngọt và dính, trong khi điền là hơi mặn và mặn.
  • Súp bánh bao (灌湯 餃; guàntāng jiǎo; guntōng gáau, quán thang giảo): Súp với một hoặc hai bánh bao lớn.

Các món cuốn

  • Chả giò (春卷; 春捲; chūnjuǎn; chēun gyún, xuân quyển): Một loại chả giòn bao gồm nhiều loại rau thái lát khác nhau (như cà rốt, bắp cải, nấm và nấm mộc nhĩ) và đôi khi là thịt.
  • Đậu phụ cuộn bì (腐皮捲 fǔpíjuǎn; fuh pèih gyún, hủ bì quyển): Một cuộn làm bằng tàu hũ ky (bì đậu phụ) chứa đầy thịt và rau thái lát.
  • Phở cuốn (腸粉; chángfěn; chéungfán, trường phấn): Mì gạo hấp, cuộn và chứa đầy thịt hoặc rau bên trong nhưng có thể được phục vụ đơn giản. Chất độn phổ biến bao gồm thịt bò, bột chiên, tôm và thịt lợn nướng. Thường được phục vụ với nước tương ngọt.

Bánh bao

  • Xoa thiêu bao (叉燒包; chāshāo bāo; chāsīu bāau): Bún với thịt lợn nướng. Chúng có thể được hấp để có màu trắng và mịn hoặc được tráng men và nướng vàng. Các biến thể nướng được gọi là (叉燒 餐; chāshāo cān bāo; chāsīu chāan bāau).
  • Bánh bao kim sa (奶黃包; nǎihuáng bāo; náaih wòhng bāau, nãi hoàng bao): Bánh bao hấp với nhân sữa trứng.
  • Bánh bao dứa (菠蘿包; bōluó bāo; bōlòh bāau, ba la bao): Một cuộn bánh bao với lớp mặt trên có kết cấu như vỏ dứa, thường có vị ngọt và không chứa dứa.

Các món khác

  • Bánh củ cải (蘿蔔糕; luóbo gāo; lòh baahk gōu, la bặc cao): bánh pudding làm từ củ cải trắng cắt nhỏ, trộn với các miếng tôm khô, xúc xích Trung Quốc và nấm. Chúng được hấp, sau đó cắt thành lát và áp chảo.
  • Bánh khoai môn (芋頭糕; yùtou gāo; wuh táu gōu, dụ đầu cao, vu đầu cao): bánh pudding làm bằng khoai môn.
  • Bánh năn ngọt (馬蹄糕; mǎtí gāo; máh tàih gōu, mã đề cao): bánh pudding làm từ năn ngọt (Eleocharis dulcis) giòn. Một số nhà hàng cũng phục vụ một biến thể được làm bằng dịch tre/trúc.
  • Bò viên hấp (牛肉丸; niúròu wán; ngàuh yuhk yún, ngưu nhục hoàn): Thịt bò viên hấp được phục vụ trên lớp da mỏng đậu.
  • Móng vuốt phượng hoàng (鳳爪; fèngzhuǎ; fuhng jáau, phượng trảo): Chân gà chiên giòn, luộc và sau đó hấp, cùng với đậu thị. Một phiên bản chỉ thuần túy hấp được gọi là "móng vuốt phượng mây trắng" (白雲鳳爪; báiyún fèngzhuǎ; baahk wàhn fuhng jáau, bạch vân phượng trảo).
  • Sườn om (排骨; páigǔ; pàaih gwāt, bài cốt): Sườn heo hấp với đậu thị và đôi khi tỏi và ớt.
  • Xôi lá sen (糯米雞; nuòmǐ jī; noh lôngh gāi, nhu mễ kê): Gạo nếp bọc trong lá sen. Thông thường chứa lòng đỏ trứng, sò điệp khô, nấm và thịt (thường là thịt lợn và thịt gà). Một biến thể nhẹ hơn được gọi là "gà trân châu" (珍珠雞, zhēnzhū jī; jānjyū gāi, trân châu kê).
  • Mực chiên giòn (魷魚鬚; yóuyúxū; yàuh yùh sōu, vưu ngư tu): Tương tự như mực chiên, mực nướng được chiên giòn.
  • Cháo (粥; zhōu; jūk, chúc)
  • Thịt lợn đốt ngón tay và gừng hầm (薑醋; zhū jiǎo jiāng;): Gừng và giấm đen ngọt xào cùng thịt lợn có kích thước bằng đốt ngón tay
  • Súp vi cá mập (碗仔翅; wǎnzǎichì, oản tể sí): miến, ức gà, mộc nhĩ, thịt lợn băm nhỏ, nấu trong nước dùng gà.